Luận Về Sao Thiên Hư Tại Mệnh Và Các Cung Khác

Sao Thiên Hư luôn đi cùng sao Tuế Phá và nằm trong tam hợp với Tang Môn – Điếu Khách –  Điếu Khách, tam hợp của sự chống đối, tính xây dựng không cao. Sao Thiên Hư có tính chất như gây thêm sự cản trở, reo rắc tâm lý hoang mang, lo lắng và sự u buồn, nặng tâm tư. Với đặc tính mang hành Thủy, có tính thấm xuống nên sao Thiên Hư chủ về tình cảm ủy mị, u sầu, khép kín, nội tâm.

“Khốc Hư Tý Ngọ, tiền bần hậu phú.”

Sao Thiên Hư luôn có quan hệ mật thiết với , chủ về tiếng khóc nhà trời. Chúng đứng chung với nhau đắc địa tại vị trí cung Tý và cung Ngọ, chủ về tuổi trẻ vất vả gian lao nhưng nhờ nghị lực phi thường, sự phấn đấu không mệt mỏi để tiến tới thành công, vinh quang xứng đáng. Lúc này, tiếng khóc, kêu than, oán hận dần trở thành tiếng cười, tiếng vui đùa, hò reo…

  • Vị trí: Luôn đi cùng sao Tuế Phá, đứng vị trí thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Sao Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
  • Ngũ hành: Thuộc Thủy.
  • Hóa khí: Bại Tinh.
  • Đặc tính: Cản trở, kêu than, trách móc, oán hận, phiền não, khổ đau, xui xẻo.

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Mệnh

Về tướng mạo

Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu nên khi tọa thủ cung Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

Về tính tình

Người có Thiên Hư thủ mệnh thường hay u buồn, ủ sầu, ủy mị hay phiền muộn, bi quan, yếm thế.

Người hay đãng trí, nghĩ đâu quên đó, hay giật mình hốt hoảng hoang mang.

Thiên Hư thủ mệnh là người thích kêu than, kể lể, cằn nhằn, đôi khi hay ăn nói sai ngoa.

Đắc địa tại hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt (đi cùng Thiên Khốc): Là người có chí lớn, có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn, có khiếu hoạt động chính trị. Người tuổi trẻ thường vất vả, khổ đau, gặp nhiều cảnh trớ trêu, nhưng nhờ đó làm điểm bật, có ý chí vững vàng để chiến thắng số phận. Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với các sao cát tinh khác.

Phúc Thọ Tai Họa

Khi hãm địa, Thiên Hư chủ sự cản trở, khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu. Đi cùng với Không Kiếp, Khách, Cự thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc…

Ý nghĩa Sao Thiên Hư ở các cung khác

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Phụ Mẫu

Cha mẹ vất vả, là những người hay bất bình, gặp nghịch cảnh, hay đứng lên đấu tranh trong công việc lẫn đời sống.

Cha mẹ hay ủ rũ, ủ sầu, than khổ trước những bất công trong cuộc sống.

Khốc Hư Tý Ngọ: Cha mẹ tuổi trẻ vất vả, về già thành công mỹ mãn.

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Phúc Đức

Thiên Hư thủ cung Phúc: gây giảm thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa.

Trong dòng họ nhiều người vất vả, không may mắn, hay gặp hoàn cảnh trớ trêu, gây ra bất mãn, buồn khổ.

Nếu đắc địa ở Tý Ngọ: Mổ mả phát đạt, phúc dày.

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Điền Trạch

Thiên Hư thủ cung Điền: khó kiếm tiền, hao tài, hay lo âu, sầu bi vì tiền bạc, của cải.

Nếu ở Tý Ngọ thì tiền bần hậu phú, trước nghèo sau giàu.

Nhà thường hay hỏng cửa cổng, công năng và thiết kế không hợp lý, thường gây khó chịu cho người ở.

Đất ở xấu, dễ phải có lần bán nhà, bán đất.

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Quan Lộc

Người trong công việc hay gặp cảnh bất công, cản trở, gây buồn khổ, sầu bi.

Người có sao Tuế Phá, Thiên Hư thủ cung Quan là người trong công việc thường dễ hay bị thua thiệt, đứng sau nên sinh ra niềm phẫn uất, khó chịu, bất bình mà không biết kêu than với ai.

Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ vất vả, về sau thành công, thành đạt, làm được đại sự.

Người làm công việc có liên quan tới các việc buồn, các hoàn cảnh khó khăn như hội chữ thập đỏ, bác sỹ tâm lý, ban tang lễ…

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Nô Bộc

Người hay bị bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới nói xấu, không thành thật.

Người không được bạn em ưa, hay có những sự bất đồng, khó chịu với nhau, hay phải kêu than  vì bạn bè.

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Thiên Di

Thiên Hư thủ cung Thiên Di: người khi ra ngoài hay gặp phải cảnh bất bình, bất đồng, khó chịu, nhiều người chống đối lại nên sinh ưu buồn, bực tức, kêu than.

Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ ra ngoài, đi làm xa vất vả, về sau thành công, thành đạt, làm được đại sự.

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Tật Ách

Người hay phải kêu than, buồn khổ về bệnh tật, tai họa mình gặp phải.

Thiên Hư luôn đi cùng Tuế Phá: Người dễ bị rụng răng sớm, răng xấu, sâu răng, mọc lệch.

Khi chết có nhiều người khóc thương.

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Tài Bạch

Thiên Hư thủ cung Tài thì tiền bạc không được hanh thông, luôn có việc phải tiêu pha, hoàn cảnh đưa đến.

Thiên Hư thủ cung Tài là người hay buồn khổ, u sầu vì tiền nong, hay gặp bất trắc, bất công trong việc kiếm tiền.

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Tử Tức

Người sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít, đẻ mất con, sát con.

Người hay buồn khổ, sầu bi về chuyện con cái. Con cái không được như mong đợi, không đạt được những thành tích như mình mong muốn, hay gây khó chịu cho đương số.

Con cái từ nhỏ đã chống đối, hay làm những điều trái ngược, hay khóc ăn vạ. Răng thường không đẹp.

Nếu ở Tý Ngọ thì tuổi trẻ vất vả với con cái nhưng về già được nhờ.

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Phu Thê

Vợ chồng  hay bất đồng quan điểm với nhau, nay giận mai hờn, hay khóc lóc kêu than, thích bắt bẻ.

Người hay buồn khổ, than vãn chuyện hôn nhân, nhân duyên trắc trở buổi đầu, ăn ở với nhau có nước mắt.

Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình Đà, Không Kiếp, Hóa Kỵ hội chiếu.

Nếu ở Tý Ngọ thì vợ chồng vất vả, bất đồng thời gian đầu, càng về sau càng yên ấm và thành đạt.

Ý nghĩa sao Thiên Hư ở cung Huynh Đệ

Hay phải buồn rầu chuyện anh chị em. Anh chị em dễ bất hòa.

Ý nghĩa sao Thiên Hư đi cùng các sao khác

Khốc, Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung: Người có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.

Ý nghĩa sao Thiên Hư đi vào các hạn

Chỉ lợi nếu Khốc Hư đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.

Hạn gặp Thiên Hư hãm địa là giai đoạn gặp nhiều chuyện bất mãn, nghịch cảnh, phải kêu than, u sầu.